Tổng quan về kỳ thi V-SAT

Kỳ thi V-SAT (tên đầy đủ là Bài thi đánh giá đầu vào đại học trên máy tính) được triển khai dựa trên nhu cầu tuyển sinh của các cơ sở giáo dục đại học, kết hợp với việc áp dụng các kỹ thuật đo lường và khảo thí hiện đại để xây dựng ngân hàng câu hỏi thi và bài thi; ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thi.
Năm 2023, Trung tâm Khảo thí quốc gia và Đánh giá chất lượng giáo dục (viết tắt là Trung tâm KTĐGQG) xây dựng Bài thi đánh giá đầu vào đại học trên máy tính (gọi tắt là Bài thi V-SAT) gồm định dạng cấu trúc đề thi, đề thi minh họa, ngân hàng câu hỏi thi (NHCHT), phần mềm tổ chức thi.
Bài thi V-SAT là một bài thi được thiết kế để đánh giá năng lực của thí sinh nhằm mục đích tuyển sinh đại học. Bài thi gồm 08 môn thi tương ứng với 08 môn học: Toán, Ngữ văn, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh được tổ chức thi trên máy tính theo hình thức trắc nghiệm khách quan. Thí sinh có thể lựa chọn ít nhất 3/8 môn thi tùy thuộc nguyện vọng xét tuyển theo các khối ngành của đơn vị tuyển sinh. Về hình thức, bài thi được tổ chức thi trên máy tính, bài thi trắc nghiệm được thiết kế đa dạng các dạng thức câu hỏi trắc nghiệm, riêng đối với môn Ngữ văn, ngoài hình thức thi trắc nghiệm còn có hình thức thi viết luận trên máy tính.
Năm 2025, Trường Đại học Văn Lang phối hợp với Trung tâm KTĐGQG tổ chức thi. Trong vai trò chủ trì, Trường Đại học Văn Lang chuẩn bị các điều kiện theo quy định hiện hành; chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ thi; thông báo cho thí sinh đăng ký dự thi và tổ chức coi thi; chấm thi và công bố kết quả thi; sử dụng kết quả thi để tuyển sinh.
1. Đặc trưng của bài thi
Nội dung thi bám sát Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, có tính phân loại cao. Căn cứ đánh giá của các môn thi là các yêu cầu cần đạt về năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học. Tỉ trọng các đơn vị kiến thức phù hợp để phân loại, xếp hạng trong việc lựa chọn các nhóm học sinh đủ năng lực ứng tuyển vào trường đại học theo từng ngành, nhóm ngành. Điều này đáp ứng với đại đa số học sinh phổ thông, đồng thời phù hợp với yêu cầu tuyển sinh của từng đơn vị.
Ngân hàng câu hỏi thi (NHCHT) được xây dựng theo quy trình khoa học, áp dụng các lý thuyết và kỹ thuật hiện đại của khoa học đo lường và đánh giá trong giáo dục bảo đảm độ tin cậy và giá trị.
NHCHT có số lượng câu hỏi lớn bảo đảm khách quan và công bằng trong việc kiểm tra, đánh giá. Ngoài ra, NHCHT chuẩn hóa cho phép so sánh, đối chiếu và theo dõi năng lực học sinh theo các đối tượng học sinh, các năng thi tuyển,…
Kết quả bài thi cho phép báo cáo kết quả chẩn đoán từng cá nhân, cung cấp chi tiết điểm mạnh, điểm yếu của thí sinh để hỗ trợ chọn ngành học phù hợp.
Hình thức tổ chức thi hoàn toàn trên máy tính dễ dàng và hiệu quả trong khi triển khai. Ngoài ưu điểm là khách quan, công bằng thì phương thức này còn rất tiện lợi trong khâu tổ chức thi và công bố kết quả, linh hoạt về thời gian và địa điểm tổ chức thi.
2. Nội dung, hình thức và thời gian làm bài
  • Nội dung thi: Nội dung thi nằm trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, bậc Trung học phổ thông.
  • Môn thi: Tổ chức thi 08 môn thi độc lập, bao gồm: Toán, Ngữ văn, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tiếng Anh, Lịch sử, Địa lý.
  • Hình thức thi: Thi trắc nghiệm khách quan theo từng môn thi độc lập trên máy tính.
  • Thời gian làm bài: Môn Toán, môn Ngữ văn là 90 phút; mỗi môn còn lại là 60 phút.
Các dạng câu hỏi trong đề thi: gồm có 04 dạng: (1) Câu trắc nghiệm Đúng/Sai; (2) Câu trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi (Ghép hợp); (3) Trắc nghiệm khách quan 04 lựa chọn; (4) Câu trắc nghiệm trả lời ngắn hoặc viết luận.
2.1. Đặc điểm câu trắc nghiệm Đúng/Sai
Câu trắc nghiệm lựa chọn Đúng/Sai thường có định dạng là các nhận định mà người học phải dựa vào hiểu biết của mình để đưa ra quyết định điều đó là Đúng hay Sai. Ngoài phần dẫn, loại câu hỏi này gồm ba cột, một cột là danh sách những câu hỏi và hai cột còn lại là các ô trống để thí sinh đưa ra quyết định chọn Đúng hoặc Sai.
Mỗi câu hỏi loại này được xây dựng 4 phương án lựa chọn Đúng/Sai.
2.2. Đặc điểm câu trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi (Ghép hợp):
Là câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn, ngoài phần để hỏi - phần dẫn, loại câu hỏi này gồm hai cột, một cột là danh sách những câu/ý hỏi/mệnh đề và một cột là danh sách các phương án trả lời. Dựa trên một hệ thức tiêu chuẩn nào đó định trước, thí sinh tìm cách ghép những câu hỏi/ý hỏi/mệnh đề của cột này với phương án trả lời ở cột còn lại sao cho phù hợp.
Phần để hỏi thường được đặt ở cột bên trái, đánh thứ tự câu/ý hỏi/mệnh đề bằng chữ số (1, 2, 3…); phần trả lời được đặt ở cột bên phải, đánh thứ tự bằng chữ cái Latinh (A, B, C…). Để đảm bảo độ giá trị của câu hỏi và giảm thiểu khả năng đoán mò của thí sinh, số lượng lựa chọn ở cột bên phải thường được thiết kế nhiều hơn, số lượng câu hỏi ở cột bên trái.
2.3. Đặc điểm câu trắc nghiệm 04 lựa chọn (Câu hỏi MCQs dạng nhóm)
Các câu hỏi trắc nghiệm khách quan 04 lựa chọn yêu cầu thí sinh chọn một đáp án đúng từ 4 phương án được đưa ra. Các lựa chọn thường được ký hiệu A, B, C, D và chỉ có 1 trong số đó là chính xác. Loại câu hỏi này thường được dùng để kiểm tra kiến thức một cách ngắn gọn và rõ ràng, giúp quá trình chấm điểm dễ hơn.
Các câu hỏi này được thiết kế theo dạng nhóm câu hỏi (từ 2 – 5 câu) đối với mỗi nhóm, các câu hỏi đều có nội dung liên kết với chủ đề/bài đọc chung của nhóm. Chủ đề/bài đọc có thế là một/một đoạn văn, bảng, biểu đồ hoặc dữ liệu,… Cách thiết kế theo nhóm câu hỏi có thể đánh giá khả năng phân tích tổng hợp, liên kết,… của thí sinh.
2.4. Đặc điểm câu trắc nghiệm trả lời ngắn hoặc viết luận đối với môn Ngữ văn
Với câu trắc nghiệm trả lời ngắn, thí sinh được yêu cầu tìm ra câu trả lời của mình, thay vì lựa chọn câu trả lời từ các phương án cho sẵn. Câu trả lời có thể là một chữ, một số, một biểu tượng hoặc một cụm từ, hay cũng có thể là một câu trả lời đơn giản. Loại câu trắc nghiệm này thường được sử dụng để kiểm tra việc ghi nhớ thông tin, sự kiện quan trọng hoặc những kiến thức, khái niệm cơ bản; kiểm tra kỹ năng thực hiện một nhiệm vụ; kiểm tra năng lực tư duy, suy luận logic; kiểm tra khả năng áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề liên quan.
Với câu hỏi viết luận (môn Ngữ văn) yêu cầu thí sinh phải viết một bài phân tích, giải thích hoặc lập luận chi tiết về một vấn đề hoặc chủ đề nhận định. Thí sinh sắp xếp ý tưởng, đưa ra luận điểm và chứng minh quan điểm của mình bằng lập luận logic, dẫn chứng hoặc các minh họa phù hợp. Câu viết luận dài thường đòi hỏi kiến thức sâu rộng, khả năng suy luận, phân tích và diễn đạt tốt. Mục tiêu của dạng câu hỏi này là kiểm tra không chỉ kiến thức mà còn cả khả năng tư duy phê phán, kỹ năng viết, sự sáng tạo trong việc trình bày ý kiến cá nhân.
3. Cấu trúc bài thi và cách chấm điểm
Cấu trúc chung các môn thi:
Dạng câu hỏi
Số lượng tiểu mục câu hỏi/môn
Số lượng câu hỏi/môn
Điểm thô/môn
Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh
Ngữ Văn
Đúng Sai
9
36
54/150
x
x
Câu hỏi MCQs dạng nhóm
6
24
36/150
x
x
Ghép hợp
5
20
30/150
x
x
Trả lời ngắn
5
5
30/150
Trả lời ngắn
Viết luận
Cách chấm điểm như sau:
  • Đối với dạng thức câu hỏi Đúng/Sai, mỗi câu gồm 4 tiểu mục câu hỏi: trả lời chính xác 1/4 tiểu mục được 1 điểm; trả lời chính xác 2/4 tiểu mục được 2 điểm; trả lời chính xác 3/4 tiểu mục được 3 điểm; trả lời chính xác cả 4/4 tiểu mục được 6 điểm.
  • Đối với dạng thức câu hỏi Ghép hợp, mỗi câu gồm 4 tiểu mục câu hỏi: trả lời chính xác mỗi tiểu mục được 1.5 điểm.
  • Đối với dạng thức câu hỏi trả lời ngắn và câu hỏi trắc nghiệm 4 lựa chọn (MCQs): mỗi câu trả lời chính xác được 6 điểm.
  • Đối với bài viết luận thực hiện theo hướng dẫn chấm và đáp án chấm, điểm bài viết luận là 30 điểm. Tổng điểm toàn bài là 150 điểm.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Phòng Tuyển sinh & Truyền thông
028.7105.9999
tuyensinh@vlu.edu.vn
Ban Phát triển Chương trình Đào tạo đặc biệt
028.7109.9130
daotaodacbiet@vlu.edu.vn
Viện Đào tạo Quốc tế
028.7106.7676
iei@vlu.edu.vn
Cơ sở chính
69/68 Đặng Thùy Trâm, Phường 13, Quận Bình Thạnh
Cơ sở 1
45 Nguyễn Khắc Nhu, Phường Cô Giang, Quận 1
Cơ sở 2
233A Phan Văn Trị, Phường 11, Quận Bình Thạnh